Tiêu chuẩn Token là gì? Khám phá các token standard phổ biến

Tiêu chuẩn token là gì? Để có thể phát hành một token hợp lệ thì trước tiên nó phải đáp ứng đủ những tiêu chuẩn token. Tuy nhiên, dù cho có tiêu chuẩn được đặt ra sẵn thì vẫn sẽ có những mặt hạn chế cần sự cải thiện và nâng cấp để các token có thể phát triển bền vững hơn. Vậy cụ thể hiện nay ở thị trường có những tiêu chuẩn token nào? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin xoay quanh tiêu chuẩn token thông qua nội dung bài viết dưới đây nhé.

Tiêu chuẩn Token là gì? 

Token Standard hay tiêu chuẩn token chính là thuật ngữ mô tả về bộ quy tắc cũng như yêu cầu về kỹ thuật đối với những loại tiền điện tử, nó được thiết lập dựa vào từng blockchain riêng biệt. Token standard quy định phương thức để tạo nên một token hợp lệ, phương thức vận hành và tính chất của nó, cho nó tương tác cũng như chuyển đổi dễ dàng hơn khi được đặt chung trong cùng một hệ sinh thái.

Ví dụ: Trên blockchain Ethereum thì tiêu chuẩn token được dùng rộng rãi nhất chính là ERC-20. Mặt khác ở BNB Chain thì lại là BEP-20.

Tiêu chuẩn token sẽ hỗ trợ các token mới được phát hành có thể phù hợp với phương thức hoạt động của blockchain đó
Tiêu chuẩn token sẽ hỗ trợ các token mới được phát hành có thể phù hợp với phương thức hoạt động của blockchain đó

Tiêu chuẩn Token được hình thành như thế nào?

Để miêu tả chi tiết hơn về sự hình thành và phát triển của token standard thì đầu tiên chúng ta phải tìm hiểu về bối cảnh tiền điện tử ra đời.

Bitcoin đầu tiên được trình làng vào ngày 3/1/2009 bởi Satoshi Nakamoto. Bitcoin được tạo ra dựa vào công nghệ blockchain, đem đến một hình về tiền tệ vô cùng mới mẻ – “tiền điện tử” hay “tiền mã hoá” dần tạo nên sức hút với người dùng trên toàn cầu.

Từ đó đánh dấu cột mốc quan trọng ở hệ thống về tài chính trên toàn cầu, với Bitcoin người dùng có thể dễ dàng tham gia giao dịch cùng nhau một cách dễ dàng và nhanh chóng mà không phải chịu sự ràng buộc bởi bên thứ 3.

Nhưng ngoài chức năng thực hiện giao dịch, đầu tư cùng nắm giữ thì Bitcoin có mức độ ứng dụng còn rất hạn chế so với khả năng khai thác của mạng lưới công nghệ blockchain. Vì vậy, sau thời gian 5 năm đi vào hoạt động, dựa vào ý tưởng ban đầu từ Bitcoin mà mạng lưới Ethereum đã xuất hiện, cho phép những nhà sáng lập có khả năng mở rộng quy mô ứng dụng tiền điện tử đồng thời xây nên một hệ thống về tài chính DeFi cùng borrowing, lending, staking,.. bằng smart contract.

Smart contract hay hợp đồng thông minh chính là một chương trình được lập trình tự động nhằm hỗ trợ nhà sáng lập trong việc tạo cùng triển khai những token thuộc hệ sinh thái của Ethereum, từ đó xuất hiện khái niệm liên quan đến thuật ngữ tiêu chuẩn token. Token standard phổ biến nhất ở nền tảng Ethereum chính là token standard đời đầu ERC-20, được lên ý tưởng bởi Fabian Vogelsteller và sau đó được một nhóm những nhà sáng lập của Ethereum hoàn thiện vào giai đoạn cuối năm 2015.

Fabian Vogelsteller - Khởi nguồn cho khái niệm về tiêu chuẩn token trong crypto
Fabian Vogelsteller – Khởi nguồn cho khái niệm về tiêu chuẩn token trong crypto

Việc xuất hiện tiêu chuẩn đầu tiên ERC-20 lên nền tảng Ethereum đã giúp mở ra những cơ hội khai thác không giới hạn đối với công nghệ blockchain và cũng là tiền đề cho những tiêu chuẩn token sau này lấy làm cơ sở phát triển ở nhiều mạng lưới khác nhue BEP-20, SPL, ERC-20,… Thông qua việc tuân thủ những tiêu chuẩn token đã được đặt ra sẵn, nhà sáng tạo không cần phải nghiên cứu thêm về cấu trúc mới. Vì vậy mà họ tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí để chú tâm vào việc phát triển sản phẩm mới.

Phân nhóm các loại Token

Sau khi xuất hiện thuật ngữ về tiêu chuẩn token thì thị trường tiền điện tử cũng đã phân loại token thành 2 nhóm chính là Non Fungible Token và Fungible Token.

Fungible Token

Những token không phải là token duy nhất và có thể dùng làm thay thế với mọi đồng token có cùng tên gọi thì sẽ được xếp vào nhóm Fungible token. Những đồng token ở nhóm này sẽ được khai thác dưới hình thức làm phương tiện để thanh toán hay dùng để lưu trữ những giá trị thuộc một hệ sinh thái.

Một Fungible token sẽ được phát triển theo hình thức smart contract ở một blockchain có tiêu chuẩn giống nhau. Một vài tiêu chuẩn token được sử dụng rộng rãi cho những fungible token có thể kể đến như TRC-20, SPL, ERC-20, BEP-20,…

Ví dụ: 1 BTC sẽ có giá trị tương đương mọi đồng BTC khác được lưu hành ở thị trường.

Non Fungible Token

Nghe Non fungible token có lẽ sẽ không mấy quen thuộc nhưng NFT thì lại là cụm viết tắt rất quen thuộc, các loại NFT thường có tính chất độc nhất và không bao giờ có thể dùng những token khác để thay thế. Không có nét như fungible token, mỗi NFT sẽ có giá trị khác nhau do chúng sẽ đại diện cho mỗi loại vật phẩm, tài sản,… khác biệt.

Nói một cách dễ hiểu thì khi có được NFT, người dùng sẽ không thể thực hiện trao đổi ngang (ví dụ: 1 NFT đổi lấy 1 NFT) với một người dùng khác do giá trị của nó không tương đương nhau, thay vì vậy người dùng có thể bán hoặc gửi NFT và thực hiện quy đổi nó sang một loại tài sản có giá trị tương đương.

Một vài tiêu chuẩn token của NFT được sử dụng nhiều có thể kể đến như BEP-721, ERC-721, ERC-1155,…

Bộ sưu tập BAYC gồm những chú khỉ NFT khác biệt nhau về mọi đặc điểm
Bộ sưu tập BAYC gồm những chú khỉ NFT khác biệt nhau về mọi đặc điểm

Ví dụ: BAYC hay Bore Ape Yacht Club là một bộ sưu tập có 10,000 NFT, mỗi NFT đều biểu trưng cho mỗi chú khỉ không giống nhau, có sự khác biệt từ tóc, màu da, phụ kiện cho đến áo và những vật phẩm kèm theo. Giả sử, Bob và Alice mỗi người sở hữu 1 NFT của BAYC, NFT mà Alice sở hữu không thể đổi ngang với 1 NFT của Bob do giá trị của chúng không tương đương nhau.

Tiêu chuẩn Token có tầm quan trọng như thế nào?

Số liệu từ statista, thị trường tiền mã hoá đã chứng kiến sự tăng trưởng rõ ràng, cùng số liệu cho thấy, từ năm 2023 cho đến tháng 8/2023, lượng coin và token đã tăng trưởng từ 66 cho đến hơn 9.300.

Số liệu thể hiện rõ sự tăng trưởng vô cùng mạnh mẽ của coin và token
Số liệu thể hiện rõ sự tăng trưởng vô cùng mạnh mẽ của coin và token

Vì vậy, giả sử ở tình huống thị trường tiền điện tử không có bất cứ tiêu chuẩn token nào, hơn 9.000 token/coin ở trên có khả năng xuất hiện những chức năng, mục đích và định nghĩa khác nhau. Việc này sẽ tạo nên sự hỗn loạn, giới hạn khả năng tương tác cũng như trao đổi giữa chúng.

Hiểu theo một cách đơn giản, bạn hãy tưởng tượng blockchain tương tự như một trò chơi diễn ra ở thế giới thực. Mỗi dự án cũng như ứng dụng ở blockchain giống như các nhóm người đang tập hợp chơi chung một trò loại trò chơi. Ở đó, mỗi nhóm lại có những quy tắc khác nhau. Một người thuộc nhóm này bảo rằng “Để chiến thắng trò chơi nhóm chúng ta phải có bảo bối A”, nhưng mặt khác có một người lại nói “Không đúng, muốn thắng nhóm cần bảo bối B”.

Có thể nhận ra, nếu mỗi nhóm đều tự đặt ra quy định cũng như những quy tắc riêng, người tham gia sẽ rất khó để nắm bắt và hiểu rõ những điều phải làm để chiến thắng trò chơi.

Do đó, trò chơi phải có hướng dẫn cùng quy định chung nhằm làm cho tất cả mọi người có thêm hiểu rõ và thực hiện theo. Đối với trò chơi được đặt ra quy định chung như “Muốn được chiến thắng trò chơi, cần có bảo bối X”, người chơi game sẽ nắm rõ luật chơi, từ đó dễ dàng tương tác với những người trong game và giành chiến thắng.

Cũng giống như ở thị trường tiền điện tử, những dự án và ứng dụng cần thực hiện theo tiêu chuẩn của token của bất cứ blockchain nào nhằm thực hiện việc tương tác cùng nhau trở nên dễ dàng hơn. Một vài đóng góp tiêu biểu của tiêu chuẩn token được kể đến như sau:

  • Tính tương thích: Thông qua việc sử dụng tiêu chuẩn token, những token/coin sẽ dùng chung một dạng cấu trúc, chức năng,… Qua đó sẽ gia tăng tính tương thích đối với token/coin, người dùng có thể tham gia trao đổi nó ở đa nền tảng khác nhau.
  • Tính năng mở rộng: Đối với mỗi tiêu chuẩn token đều được tạo ra nhằm phục vụ những chức năng khác nhau có thể kể đến như nắm giữ, trao đổi… Điều này hỗ trợ cho sự đa dạng hoạ những ứng dụng ở nền tảng tài chính theo xu hướng phi tập trung, qua đó tiềm năng khai thác từ công nghệ blockchain sẽ ngày càng mở rộng.
  • Tính minh bạch: Token standard quy định những chức năng cũng như mục đích cụ thể của mỗi loại token/coin. Đây là yếu tố đảm bảo cho các dự án sẽ minh bạch và rõ ràng từ đó mà nhà đầu tư có thể hiểu rõ về dự án mà họ mong muốn đầu tư.

Cơ chế vận hành của Token standard là gì?

Ở mỗi blockchain thông thường đều sẽ có những quy định về tiêu chuẩn token khác nhau nhằm phục vụ cho nhu cầu, mục đích và tính ứng dụng của nó. Vì vậy, tiêu chuẩn token sẽ không mang tính chất cố định mà phụ thuộc phần lớn vào quy định, hoạt động, tính năng của mỗi blockchain khác nhau.

Tiêu chuẩn của ERC-20 được tạo thành bởi 6 hàm
Tiêu chuẩn của ERC-20 được tạo thành bởi 6 hàm

Có thể lấy ví dụ một trong các tiêu chuẩn token được sử dụng nhiều nhất ở blockchain của Ethereum là ERC-20. Token standard này cấu tạo bởi 6 hàm: allowance, approve, totalSupply, transfer, balanceOf và transferFrom

  • totalSupply: Tổng lượng token đã được phát hành
  • balanceOf: Hỗ trợ kiểm tra số dư của token ở mỗi ví.
  • transfer: Quản lý các vấn đề liên quan đến chuyển token đến địa chỉ ví của người dùng.
  • transferFrom: Chức năng cung cấp cho người sở hữu token được quyền trao đổi cùng nhau.
  • approve: Chức năng thực hiện việc kiểm tra mỗi giao dịch đồng thời so sánh với tổng lượng token đã phát hành nhằm đảm bảo không thiếu hay thừa token
  • allowance: Kiểm tra số lượng token dư, từ đó có thể biết của đủ token ở địa chỉ ví để chuyển hay không.

Một token phải thực hiện nội dung từ các hàm ở trên mới được công nhận là một token đủ tiêu chuẩn ERC-20, qua đó người dùng sở hữu sẽ được quyền chuyển tiền, quản lý nguồn cung, số dư đồng thời tham gia vào những hoạt động ở hệ sinh thái của Ethereum.

Thách thức mà tiêu chuẩn token phải đối mặt là gì?

Tiêu chuẩn token chính là yếu tố quan trọng đối với thị trường crypto. Nhưng tương tự mọi phát minh công nghệ khác thì tiêu chuẩn token cũng thường các hạn chế phải được hiểu rõ.

Một hạn chế dễ dàng nhìn thấy nhất của tiêu chuẩn token là thiếu sự linh hoạt. Vì vậy, những quy tắc cùng bộ yêu cầu về kỹ thuật của token standard đã được định sẵn. Đây chính là sự hạn chế về tính tùy chỉnh cùng khả năng sáng tạo các tiện ích đối với token. Qua đó làm cho những nhà sáng lập đối mặt khó khăn với việc triển khai về tính năng hoặc công cụ mới.

Điểm hạn chế kế tiếp là sự có mặt của hàng loạt mạng lưới blockchain cùng các tiêu chuẩn token không giống nhau. Chẳng hạn như Ethereum (ERC-20), Solana (SPL), TRON (TRC-20)… Sự có mặt dày đặc của những tiêu chuẩn token có thể tạo nên rào cản đối với người dùng ở việc lựa chọn cũng như sử dụng chúng.

Điểm thách thức lớn đối với tiêu chuẩn token mới phát hành cùng việc phát triển kiểu tiêu chuẩn token cũ nhằm tương thích với phiên bản cập nhật chính là quá trình chuyển đổi vô cùng phức tạp, không chỉ mỗi dự án này mà còn tác động tới người sử dụng, cụ thể:

  • Đối với dự án: Quy trình đối với yêu cầu đối với nhà phát triển từ dự án buộc phải có những kỹ năng cùng kiến thức về chuyên môn vững vàng. Đồng thời buộc dự án cần có đủ nguồn lực nhằm dễ dàng cập nhật.
  • Đối với người dùng: Nếu xảy ra quá trình chuyển đổi, những ứng dụng sẽ rất dễ xảy ra sự cố hay gặp vấn đề vào thời gian cập nhật. Đây là điều không chỉ làm cho người dùng giảm đi khả năng trải nghiệm bị gián đoạn, mà còn tạo thêm lỗ hổng ở hệ thống của ứng dụng, làm cho những tin tặc lợi dụng cùng gây ra những cuộc tấn công tương tự tấn công exploit, qua đó có thể tác động trực tiếp đến nguồn tài sản mà người dùng có.

Xem thêm:

Token Terminal là gì? Hướng dẫn sử dụng để phân tích dự án crypto hiệu quả

Token Swap hoạt động thế nào? Ưu nhược điểm so với giao dịch truyền thống

Token Vesting hoạt động thế nào? Tìm hiểu cách phân bổ token hợp lý

Các tiêu chuẩn token phổ biến khác trên blockchain

Thị trường crypto đang không ngừng mở rộng với sự ra đời của nhiều tiêu chuẩn token mới, giúp khắc phục hạn chế của các phiên bản trước và tối ưu hoá trải nghiệm người dùng.Vì thế mà ngày càng nhiều blockchain cũng phát triển các chuẩn token riêng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng. Có thể kể đến một số Token Standard đang thịnh hành dưới đây:

Các loại tiêu chuẩn ERC trên Ethereum

ERC-20

ERC-20 là tiêu chuẩn thiết lập các quy tắc chung cho token trong hệ sinh thái Ethereum, giúp các token có thể tương tác dễ dàng với ví, sàn giao dịch và ứng dụng DeFi. Tuy nhiên, ERC-20 cũng tồn tại một số hạn chế, bao gồm thông lượng giao dịch thấp và tốc độ xử lý bị ảnh hưởng khi mạng lưới quá tải.

ERC-721

Trong khi đó, ERC-721 là tiêu chuẩn token không thể thay thế (NFT), cho phép xác thực quyền sở hữu tài sản số hoặc tài sản vật lý trên blockchain Ethereum.

Một số ứng dụng thực tiễn của ERC-721:

  • Digital Art: ERC-721 giúp nghệ sĩ mã hóa tác phẩm số và giao dịch trên các NFT marketplace như Opensea, X2Y2, Blur, Magic Eden…
  • Collectibles: Giống như việc sưu tầm vật phẩm trong thế giới thực, NFT theo chuẩn ERC-721 có thể được sở hữu như những bộ sưu tập số độc quyền.
  • Gaming: Ứng dụng NFT vào trò chơi giúp người chơi toàn quyền kiểm soát vật phẩm trong game mà không phụ thuộc vào nhà phát hành.
Tác phẩm “Everydays - The First 5000 Days” của nghệ sĩ Beeple là một trong những NFT nổi tiếng
Tác phẩm “Everydays – The First 5000 Days” của nghệ sĩ Beeple là một trong những NFT nổi tiếng

ERC-1155

ERC-1155 được phát triển nhằm khắc phục những hạn chế của các tiêu chuẩn trước đó. Tiêu chuẩn này do nhóm kỹ sư từ dự án Enjin đề xuất, bao gồm Witek Radomski, Andrew Cooke, Philippe Castonguay, James Therien, Eric Binet và Ronan Sandford.

Điểm nổi bật của ERC-1155 là khả năng quản lý đồng thời nhiều loại token, bao gồm cả ERC-20 và ERC-721, trong cùng một hợp đồng thông minh, giúp tối ưu hiệu suất và tăng tính linh hoạt.

ERC-1155 là dạng Multi-Token Standard hỗ trợ đa token trong một smart contract
ERC-1155 là dạng Multi-Token Standard hỗ trợ đa token trong một smart contract

Không giống ERC-721 thì ERC-1155 phù hợp với các ứng dụng yêu cầu khả năng giao dịch linh hoạt và hiệu quả, đặc biệt là trong các lĩnh vực như Game và Metaverse.

ERC-777

Đây là một chuẩn token được thiết kế để cải thiện các hạn chế của ERC-20, mang đến nhiều tính năng nâng cao nhằm tối ưu hóa trải nghiệm giao dịch. Token Standard này được đề xuất bởi Jordi Baylina, Jacques Dafflon và Thomas Shababi vào tháng 6/2017 với mục tiêu tăng cường tính linh hoạt và khả năng tương tác trong hệ sinh thái blockchain.

Những cải tiến đáng chú ý của ERC-777 cụ thể là:

  • Cho phép hợp đồng thông minh và ví có thể phản hồi ngay khi nhận token, giúp tăng cường tính tự động hóa và tương tác giữa các giao thức.
  • Hỗ trợ thực hiện nhiều thao tác liên quan đến token chỉ trong một giao dịch duy nhất, giúp tiết kiệm phí gas và tối ưu hiệu suất.
  • Không chỉ phụ thuộc vào địa chỉ ví đích, ERC-777 còn hỗ trợ chuyển token dựa trên các thuộc tính cụ thể của người nhận, mở rộng khả năng tùy chỉnh trong giao dịch.
ERC-777 – Nâng cấp từ ERC-20 với khả năng giao dịch linh hoạt hơn
ERC-777 – Nâng cấp từ ERC-20 với khả năng giao dịch linh hoạt hơn

ERC-223

ERC-223 được đề xuất nhằm khắc phục tình trạng mất token khi chuyển nhầm vào các smart contract không hỗ trợ nhận token. Cơ chế của ERC-223 giúp ngăn chặn vấn đề này bằng cách tích hợp hàm chuyển token an toàn, cho phép các hợp đồng thông minh từ chối giao dịch không hợp lệ. Ngoài ra, ERC-223 còn tối ưu hóa chi phí giao dịch bằng cách cho phép gửi token kèm dữ liệu trong cùng một lần chuyển, giúp giảm lượng gas tiêu tốn so với phương thức truyền thống.

ERC-1400

Tiêu chuẩn token này được thiết kế dành riêng cho việc phát hành chứng khoán trên blockchain Ethereum. Được đề xuất bởi các chuyên gia từ Secure Asset Exchange và ConsenSys, ERC-1400 tích hợp các cơ chế bảo mật và phân quyền để đảm bảo quá trình phát hành, quản lý token chứng khoán diễn ra an toàn, minh bạch và tuân thủ các quy định pháp lý hiện hành.

ERC-884

ERC-884 là dạng tiêu chuẩn mở rộng từ ERC-20, được thiết kế để tuân thủ Đạo luật Doanh nghiệp Delaware (DGCL). Điều này cho phép phát hành các token ERC-20 đại diện cho cổ phần của các doanh nghiệp đăng ký tại Delaware. ERC-884 đóng vai trò như cầu nối giữa thị trường tài chính truyền thống và blockchain, giúp đơn giản hóa quá trình mã hóa tài sản doanh nghiệp trên Ethereum.

ERC-6551

Đây là tiêu chuẩn nhằm mở rộng khả năng của NFT ERC-721 mà không cần thay đổi cơ sở hạ tầng blockchain. Nó cho phép mỗi NFT có thể sở hữu một tài khoản hợp đồng thông minh riêng biệt, được gọi là Token-bound Account (TBA). Điều này giúp NFT có thể tham gia vào các hoạt động trên blockchain như một thực thể độc lập, mở ra nhiều cơ hội tương tác với ứng dụng và tài sản khác.

Nhìn chung, ERC-6551 mở ra nhiều ứng dụng trong DeFi và Web3, cung cấp tiềm năng to lớn cho các mô hình tương tác mới trên blockchain. Đây là một tiêu chuẩn mới nhưng có tính ứng dụng cao, rất đáng để theo dõi và nghiên cứu sâu hơn.

Sau khi được ERC-6551 Token-bound thì NFT trở thành ví riêng có thể gửi, nhận, ký xác thực
Sau khi được ERC-6551 Token-bound thì NFT trở thành ví riêng có thể gửi, nhận, ký xác thực

ERC-5115

ERC-5115 hay SY Token, được đề xuất bởi đội ngũ phát triển Pendle Finance, bao gồm Vu Nguyen, Long Vuong và Anton Buenavista. Là một tiêu chuẩn mở rộng dựa trên ERC-20, ERC-5115 cho phép đóng gói và tách riêng các token sinh lợi (yield-bearing token). Cụ thể, nó giúp phân tách phần gốc và phần lợi nhuận của tài sản, từ đó tạo ra một thị trường giao dịch lợi suất tiềm năng. Nhờ vào ERC-5115, người dùng có thể linh hoạt tiếp cận và quản lý dòng lợi nhuận của tài sản trên blockchain theo cách hiệu quả hơn.

Cơ chế đóng gói & bóc tách lợi suất của Pendle giúp tối ưu hóa thu nhập DeFi
Cơ chế đóng gói & bóc tách lợi suất của Pendle giúp tối ưu hóa thu nhập DeFi

Tiêu chuẩn BEP-20 và BEP-721 trên BNB Chain

BEP-20 và BEP-721 là các tiêu chuẩn token được Binance phát triển nhằm hỗ trợ hệ sinh thái BNB Chain. Hai tiêu chuẩn này giúp các token hoạt động mượt mà trên mạng lưới, đảm bảo khả năng tương thích với các ví và ứng dụng DeFi.

ương tự như ERC-20 trên Ethereum thì BEP-20 là tiêu chuẩn token dành cho các tài sản có thể thay thế trên BNB Chain, được sử dụng rộng rãi trong giao dịch, staking và thanh toán. Trong khi đó, BEP-721 hoạt động tương tự ERC-721, là tiêu chuẩn dành cho NFT trên BNB Chain, cho phép xác thực quyền sở hữu tài sản số như nghệ thuật, sưu tầm và vật phẩm trong game.

ORC-20 là tiêu chuẩn token mới trên Bitcoin
ORC-20 là tiêu chuẩn token mới trên Bitcoin

Bên cạnh các chuẩn phổ biến như ERC-20 hay BEP-20, một trong những cải tiến mới đáng chú ý là ORC-20, một tiêu chuẩn token chạy trên Bitcoin blockchain. Đây là bước tiến quan trọng giúp mở rộng khả năng ứng dụng của Bitcoin, hỗ trợ các token có thể lập trình được trên mạng lưới này.

Tiêu chuẩn token trên Solana và TRON

SPL (Solana Program Library) là tiêu chuẩn token được phát triển dành riêng cho hệ sinh thái Solana, tương tự ERC-20 trên Ethereum. SPL cung cấp cơ chế tạo và quản lý fungible token với tốc độ giao dịch cao, chi phí thấp, tối ưu cho các ứng dụng DeFi và GameFi trên Solana.

Bên cạnh Solana, TRON cũng xây dựng các tiêu chuẩn token riêng để phục vụ hệ sinh thái của mình với:

  • TRC-10: Tiêu chuẩn token gốc của TRON, hỗ trợ tạo fungible token mà không yêu cầu hợp đồng thông minh.
  • TRC-721: Tương tự ERC-721, TRC-721 là chuẩn dành cho NFT trên TRON, giúp mã hóa tài sản số và ứng dụng trong nghệ thuật, gaming, sưu tầm kỹ thuật số.
Tiêu chuẩn token trên TRON blockchain
Tiêu chuẩn token trên TRON blockchain

Có thể thấy thị trường crypto luôn không ngừng biến động và mở rộng, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho nhà đầu tư. Vì vậy, việc hiểu rõ các tiêu chuẩn token là gì sẽ giúp bạn có lợi thế trong việc phân tích dự án, đánh giá tiềm năng và đưa ra quyết định giao dịch chính xác hơn. Đừng bỏ lỡ những cập nhật quan trọng về blockchain, hãy đăng ký nhận newsletter từ coin568 để luôn dẫn đầu xu hướng nhé.

Rate this post

Tôi là Phùng Cảnh Lang, với hơn 5 năm kinh nghiệm trong thị trường Crypto, tôi hy vọng những bài viết của mình thật sự hữu ích với bạn. Là một người từng trải, tôi rất mong khi ai đó gia nhập vào thị trường Crypto hãy nên trang bị đầy đủ kiến thức, vì đây là đầu tư không phải một canh bạc may rủi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *